Dự án chung cư Tân Hoàng Minh d le roi soleil quảng an Tây Hồ, Hà Nội. Dự án chung cư 23 lê duẩn Q1, TP. HCM, chủ đầu tư Tân Hoàng Minh. Công ty cho thuê sân khấu tổ chức sự kiện uy tín tại Hà Nội. Dịch vụ cho thuê ô dù giá rẻ nhất. Công ty cho thuê backdrop uy tín tại Hà Nội - nhiều mẫu mã đẹp. Dịch vụ chữa tắc tia sữa tại nhà, cam kết hiệu quả 100%. Xưởng sản xuất máy ép cám viên chăn nuôi, máy ép cám viên mini cho thỏ, gà, vịt, chim bồ câu. Dịch vụ thuê chú rể đẹp trai, cao ráo, cam kết bảo mật thông tin. Công ty cung cấp, cho Thuê người đại diện cưới hỏi toàn quốc.

Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ

11 Sep 2013

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định đào tạo cao đẳng hệ chính quy, vừa làm vừa học, hệ liên thông theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

Điều 2Chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo thể hiện: mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn đầu ra, chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức và thời gian đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của Giáo dục đại học.

    Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành đào tạo (kiểu song ngành hoặc kiểu ngành chính - ngành phụ).

2. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: Giáo dục đại cương và Giáo dục chuyên nghiệp.

Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm: các học phần thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên. Khối này trang bị tri thức cho người học về tự nhiên, xã hội và con người, về phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức, phương pháp hành động để từ đó hình thành cho người học thế giới quan khoa học và nhân sinh quan của thời đại.

      Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm: nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức chuyên ngành nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cần thiết.

     Mỗi khối kiến thức đều được cấu trúc bởi 2 phần: phần bắt buộc và phần tự chọn.

     Các học phần trong chương trình đào tạo được sắp xếp  theo trình tự nhất định vào từng  học kỳ của khóa đào tạo. Đây là trình tự học mà nhà trường khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho việc tiếp thu kiến thức.

(Vui lòng xem thêm tập tin đính kèm)

 

Quy chế đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp

26 Sep 2012

QUY CHẾ

Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy

(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

         1.Quy chế này quy định đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá học phần, thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp; điều kiện công nhận, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp.

2.Quy chế này áp dụng cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học, cao đẳngvà các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là các trường)thực hiện chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp theo niên chế kết hợp với học phần.

3. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức tích luỹ tín chỉ thực hiện theo quy định của Quy chế đào tạo theo tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 

Điều 2. Chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp

          1. Chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục trung cấp chuyên nghiệp trong toàn khoá học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.

2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơsở chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo cụ thể. 

3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức các môn văn hóa (đối với đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở); khối kiến thức các môn chung; khối kiến thức, kỹ năng các môn cơ sở và chuyên môn.

Điều 3. Đơn vị học trình và học phần

1. Đơn vị học trình là đơn vị được dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng  30 - 45 tiết thực hành, thảo luận, thí nghiệm; bằng 45 - 60 giờ thực tập, thực tập tốt nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.

2. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học.

3. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, học sinh được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình;

Hiệu trưởng các trường hoặc Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp với đặc điểm của trường.

 

 

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

 

Điều 4. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh và ngành đào tạo, cụ thể:

a) Thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo từ 160 đến 190 đơn vị học trình, trong đó phần nội dung giáo dục chuyên nghiệp có tỷ lệ thời lượng dành cho dạy thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

b) Thực hiện trong hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương, với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo từ 95 đến 105 đơn vị học trình, trong đó phần nội dung giáo dục chuyên nghiệp có tỷ lệ thời lượng dành cho dạy thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

c) Thực hiện từ một đến một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương) đồng thời có bằng tốt nghiệp ngành khác, trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, hoặc có chứng chỉ tốt nghiệp sơ cấp trở lên của giáo dục nghề nghiệp (có thời gian đào tạo từ một năm trở lên và cùng nhóm ngành học), với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo từ 50 đến 75 đơn vị học trình, trong đó phần nội dung giáo dục chuyên nghiệp có tỷ lệ thời lượng dành cho dạy thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %.

d) Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình giáo dục quy định tại mục a, b, c điều này cộng với thời gian tối đa học sinh được phép tạm ngừng học quy định tại khoản 3 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của quy chế này.

2. Tổ chức đào tạo

          Các trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Thời gian của một khoá học được tính từ khi nhập học đến khi hoàn thành chương trình đào tạo. Khóa học được thiết kế theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuầnthực học và từ 2 đến 3 tuần thi. Mỗi tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết. Thời gian thực hành, thực tập, thực tập tốt nghiệp được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ để học sinh có các học phần bị đánh giá không đạt ở trong năm học được học lại và thi lại.

c)Căn cứ các chương trình đào tạo, hiệu trưởng lập kế hoạch phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

Đầu khoá học, nhà trường phải thông báo cho học sinh về quy chế đào tạo; nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo; nội dung chương trình đào tạo cho từng học kỳ; danh sách các học phần bắt buộc và học phần tự chọn, lịch thi, hình thức thi các học phần; quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh;

Trước khi bắt đầu một kỳ học, học sinh phải đăng ký với nhà trường các học phần tự chọn trong học kỳ này. Những học sinh không đăng ký học các học phần tự chọn thì phải học theo các học phần do nhà trường bố trí.

Điều 5. Điều kiện để học sinh được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng tiến độ học tập hoặc bị buộc thôi học.

Cuối mỗi năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của học sinh trong năm học đó, điểm của tất cả các học phần đã học tính từ đầu khóa học và kết quả rèn luyện của học sinh trong năm học đó để xét việc cho học sinh được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng tiến độ học hoặc bị buộc thôi học.

 1. Học sinh được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học đạt từ 5,0 trở lên;

b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét không quá 20 đơn vị học trình;

c) Không bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc bị buộc thôi học.

2. Học sinh có thể làm đơn đề nghị nhà trường cho phép được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Bị ốm đau hoặc bị tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

b) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, học sinh phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét không dưới 5,0. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức tại trường của học sinh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.

Các trường hợp nghỉ học tạm thời khi muốn được trở lại tiếp tục học tập phải gửi đơn tới Hiệu trưởng nhà trường ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hoặc năm học mới.

3. Học sinh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này được quyền tạm ngừng tiến độ họctập để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.

a) Học sinh không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng tiến độ học để củng cố kiến thức không quá hai năm trong toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ ba đến bốn năm học, không quá một năm đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ một đến hai năm học.

b) Trong thời gian ngừng học, học sinh phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt yêu cầu nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn và đảm bảo điều kiện tiên quyết theo quy định tại chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các học sinh này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.

4. Học sinh bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 4,0;

b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,5;

 c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;

d) Vi phạm kỷ luật ở mức buộc thôi học.

Nếu nhà trường có các chương trình đào tạo ở các trình độ thấp hơn và  học sinh có nguyện vọng thì Hiệu trưởng xem xét quyết định cho những học sinh này được chuyển sang học các chương trình đó và được bảo lưu kết quả học tập đối với những học phần có thời lượng và nội dung tương đương, đồng thời có kết quả điểm học phần đạt từ 5,0 trở lên khi học ở các chương trình mới. Hiệu trưởng quyết định việc bảo lưu kết quả học tập trong từng trường hợp cụ thể.

Những trường hợp học sinh bị buộc thôi học, nhà trường phải thông báo về địa phương (nơi học sinh có hộ khẩu thường trú) và gia đình chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký quyết định.

5. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng để xét cho học sinh được học tiếp, nghỉ học tạm thời, tạm ngừng tiến độ học hoặc bị buộc thôi học. Số lượng, thành phần của Hội đồng do Hiệu trưởng quy định.

Điều 6. Ưu tiên trong đào tạo

1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hiện hành được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.

2. Học sinh thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được tạm ngừng tiến độ học không quá banăm trong toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ ba đến bốn năm học; không quá hai năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gianđào tạo từ một đến hai năm học.

3. Trong thời gian tạm ngừng tiến độ học tập để học lại các học phần chưa đạt yêu cầu, học sinh thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.

Điều 7.  Điều kiện, thủ tục chuyển trường

1. Học sinh được chuyển trường nếucó các điều kiện dưới đây: 

a) Trường xin chuyển đến có đào tạo ngành học mà học sinh đang theo họcở trường xin chuyển đi và có cùng hình thức tuyển sinh;

b) Điểm thi tuyển sinh hoặc điểm xét tuyển đầu vào không thấp hơn điểm chuẩn (thi tuyển hoặc xét tuyển) của trường chuyển đến;

c) Đã hoàn thành ít nhất một kỳ học;

d) Có đơn xin chuyển trường và được hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến đồng ý.

2. Học sinh bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên đang trong thời gian rèn luyện thử thách không được chuyển trường.

3. Học sinh chuyển trường được chứng nhận và bảo lưu kết quả học tập đã đạt được ở trường cũ.

4. Thủ tục chuyển trường:

a) Học sinh xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b) Hiệu trưởng trường có học sinh xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, quyết định việc học tiếp tục của học sinh như: năm học, số học phần mà học sinh chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

 

Chương III

ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN,

THI KẾT THÚC HỌC PHẦN VÀ THI TỐT NGHIỆP

Điều 8. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để kết thúc các học phần. Những học sinh không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có điểm học phần dưới 5 ở lần thi thứ nhất sẽ được dự thi lần thứ hai. Lần thi thứ hai trong học kỳ đó được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau lần thi thứ nhất.

Học sinh nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì không được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Những học sinh này sau khi tham gia học bổ sung đủ nội dung kiến thức còn thiếu của học phần đó thì được dự thi kết thúc học phần ở lần thi thứ hai, trong đó những học sinh nghỉ học có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng xem xét quyết định tính là thi lần đầu. Học sinh không tham gia học bổ sung nội dung kiến thức còn thiếu của học phần do nghỉ học quá thời gian theo quy định mà không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần của học phần đó.

Những học sinh nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần nói  trên chỉ còn được dự thi kết thúc học phần một lần nữa (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho học sinh lớp khác hoặc các khóa học sau.

2. Học sinh vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần lần thứ nhất nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần ở lần thi đó và chỉ được dự thi kết thúc học phần một lần nữa do nhà trường tổ chức ở lần thi thứ hai. Nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng xem xét quyết định cho dự thi khi nhà trường tổ chức thi lần thứ hai nhưng vẫn tính là thi lần thứ nhất và còn được dự thi một lần nữa (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho học sinh lớp khác hoặc các khóa học sau.

3. Trường hợp sau hai lần thi mà vẫn đạt điểm dưới 5,0 thì học sinh phải đăng ký học lại học phần này và số lần được dự thi kết thúc học phần được áp dụng như quy định tại khoản 1 Điều này. Hiệu trưởng bố trí thời gian học lại và hoàn thành việc thi lại cho học sinh trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

4. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần phụ thuộc vào số đơn vị học trình của học phần đó. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian ôn thi và thi trong kế hoạch thời gian dành cho thi ở mỗi học kỳ. Thời gian làm bài thi kết thúc học phần đối với mỗi bài thi viết tự luận từ 90 phút đến 120 phút, đối với mỗi bài thi trắc nghiệm từ 45 phút đến 60 phút. Đối với các môn học đặc thù, thời gian thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định.

Điều 9.Đánh giá học phần

1. Tùy theo từng học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ và điểm thi kết thúc học phần.

Điểm kiểm tra thường xuyên là điểm kiểm tra đầu giờ hoặc trong giờ lên lớp, kiểm tra thực hành hoặc kiểm tra viết với thời gian dưới 45 phút.

Điểm kiểm tra định kỳ là điểm kiểm tra hết chương, kiểm tra bài thực hành, thực tập hoặc từng phần chính của học phần, thời gian từ 45 phút trở lên.

Điểm thi kết thúc học phần là điểm thi để kết thúc học phần do nhà trường tổ chức vào cuối mỗi học kỳ.

2. Điểm học phần là trung bình cộng của điểm thi kết thúc học phần và điểm trung bình các điểm kiểm tra.

Điểm trung bình các điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm, trong đó  điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2.

          3. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, số lần kiểm tra do Hiệu trưởng quy định và phải được công bố công khai cho học sinh biết trước khi vào học học phần nhưng phải đảm bảo cứ từ hai đến ba đơn vị học trình của mỗi học phần phải có ít nhất 1 điểm kiểm tra thường xuyên và 1 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học sinh. Học sinh vắng mặt trong các lần kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 (không) ở lần kiểm tra đó.

4. Giáo viên giảng dạy trực tiếp ra đề, tổ chức kiểm tra và chấm các bài kiểm tra của học phần.

Điều 10. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần

1. Nội dung đề thi phải phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản của học phần đã quy định trong chương trình. Quy trình ra đề thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, thực hành, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng quyết định các hình thức thi thích hợp cho từng học phần và thông báo công khai cho học sinh biết từ đầu năm học.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần đối với các bài thi viết chỉ được thực hiện sau khi đã rọc phách bài thi. Kết quả chấm thi viết phải được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Hiệu trưởng quy định quy trình chấm thi, thống nhất cách cho điểm bài thi, bảo quản và lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là sau khi kết thúc khoá học.

4. Việc chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải thực hiện theo mẫu phiếu chấm thi quy định, trong đó tương ứng với mỗi nội dung đánh giá, giáo viên phải ghi ý kiến nhận xét, điểm từng phần và điểm tổng vào phiếu chấm thi. Điểm thi vấn đáp được công bố sau mỗi buổi thi khi hai giáo viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức các mẫu phiếu chấm thi đối với các môn thi vấn đáp, thực hành.

5. Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của hai giáo viên chấm thi và có xác nhận của trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải được quản lý và lưu giữ tại bộ môn và gửi về văn phòng khoa, phòng đào tạo chậm nhất là một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

6. Học sinh được quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi kết thúc học phần đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi kết thúc học phần. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học sinh.

          Điều 11. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập

1. Điểm đánh giá bộ phận (bao gồm điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ), điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến phần nguyên.

2. Điểm đánh giá học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân.

3. Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, khoá học là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học kỳ, mỗi năm học và cả khoá học theo hệ số của từng học phần và được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

Hệ số của học phần tùy thuộc số học trình của mỗi học phần. Mỗi đơn vị học trình tương ứng với một hệ số.

4. Điểm học phần, điểm trung bình chung học tập để xét cấp học bổng, xét khen thưởng cho học sinh chỉ được tính kết quả điểm thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Điểm học phần và điểm trung bình chung học tập để xét học sinh được học tiếp, tạm ngừng tiến độ học, bị buộc thôi học và xét tốt nghiệp được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi kết thúc học phần.

5. Xếp loại kết quả học tập:

a) Điểm trung bình chung học tập là căn cứ để xếp loại học tập của học sinh, cụ thể:

          - Loại Xuất sắc: từ 9,0 đến 10

     - Loại Giỏi: từ 8,0 đến 8,9

     - Loại Khá: từ 7,0 đến 7,9

     - Loại Trung bình khá: từ 6,0 đến 6,9

     - Loại Trung bình: từ 5,0 đến 5,9

     - Loại Yếu: từ 4,0 đến 4,9

     - Loại Kém: dưới 4,0

   b) Học sinh có điểm trung bình chung học tập xếp từ loại khá trở lên bị hạ xuống một bậc nếu có từ 20% trở lên số học phần có điểm dưới 5,0 ở lần thi thứ nhất.

   Điều 12. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

   1. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có các điều kiện sau đây:

a) Đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo, không còn học phần bị điểm dưới 5,0;

b) Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tính ở thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

2. Học sinh không được dự thi tốt nghiệp do không đảm bảo điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này, nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học cuối khoá không nhỏ hơn 4.0, điểm trung bình chung học tập toàn khoá không nhỏ hơn 4.5 và thời gian học tập tại trường của học sinh vẫn đảm bảo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của quy chế này thì Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học sinh được học lại các học phần chưa đạt yêu cầu rồi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Thời gian và kế hoạch học lại, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định.

3. Trước khi tổ chức thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng thành lập hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho học sinh cuối khóa. Thành phần, số lượng của hội đồng do Hiệu trưởng quy định.

Điều 13. Các môn thi tốt nghiệp

1. Môn thi tốt nghiệp bao gồm: Chính trị, Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp, Thực hành nghề nghiệp.

2. Đối với hệ đào tạo mà đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở thì ngoài ba môn thi tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, học sinh phải thi thêm ba môn văn hóa. Hiệu trưởng nhà trường quy định các môn thi, thời gian tổ chức thi các môn văn hóa và thông báo công khai từ đầu khóa học.

3. Nội dung các môn thi tốt nghiệp:

a) Nội dung thi tốt nghiệp môn chính trị là những kiến thức trong nội dung chương trình môn chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo;

c) Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng thực hành nghề nghiệp cơ bản, chuyên sâu được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kỹ năng chuyên môn trong chương trình đào tạo;

d) Nội dung thi tốt nghiệp các môn văn hóa là những kiến thức cơ bản được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức các môn văn hóa trong chương trình theo quy định.

4. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng (tính bằng đơn vị học trình) của các nội dung ôn tập, thời gian ôn tập, thời gian thi đối với từng môn thi tốt nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.

Điều 14. Hội đồng thi tốt nghiệp

          1.Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là hai tuần, Hiệu trưởng phải lập xong kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp, quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp và gửi báo cáo kèm theo quyết định nói trên cho cơ quan quản lý trường, sở giáo dục và đào tạo địa phương.

2. Thành phần của hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo ;

b) Phó chủ tịch hội đồng là phó Hiệu trưởng hoặc trưởng phòng đào tạo;

c) Ủy viên thư ký là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng đào tạo;

d) Các ủy viên gồm các trưởng khoa, trưởng phòng, tổ trưởng bộ môn và các thành phần khác do Hiệu trưởng quyết định.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng thi tốt nghiệp:

a) Giúp Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp theo các quy định tại Quy chế này và kế hoạch của Hiệu trưởng;

b) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho hội đồng thi tốt nghiệp, gồm ban thư ký, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp.

- Ban thư ký do ủy viên thư ký hội đồng làm trưởng ban;

- Ban đề thi do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm làm trưởng ban. Ban đề thi gồm các tiểu ban, mỗi môn thi do một tiểu ban phụ trách. Số lượng mỗi tiểu ban không quá 3 người, trong đó có một người làm trưởng tiểu ban;

- Ban coi thi do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm làm trưởng ban;

- Ban chấm thi do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm làm trưởng ban. Ban chấm thi gồm các tiểu ban, mỗi tiểu ban phụ trách chấm một môn thi tốt nghiệp. Số lượng người trong mỗi tiểu ban tùy theo số lượng bài thi của môn thi và Chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp quyết định. Mỗi tiểu ban có tối thiểu 3 người, trong đó có một người làm trưởng tiểu ban;

c) Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi, bảo đảm thực hiện nội quy và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy theoquy định tại Điều 20 của Quy chế này.

d) Xét duyệt kết quả thi tốt nghiệp và giải quyết các đơn khiếu nại (nếu có); trình Hiệu trưởng danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp, danh sách học sinh không được công nhận tốt nghiệp.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

4. Thường trực hội đồng thi tốt nghiệp gồm chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký. Thường trực hội đồng có các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết cho các phiên họp toàn thể hội đồng;

b) Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của hội đồng theo đúng quy chế, và báo cáo kết quả công việc với hội đồng trong phiên họp tiếp theo;

c) Tập hợp và phân loại kết quả thi tốt nghiệp và trình bày trước hội đồng để xét công nhận tốt nghiệp.

5. Hội đồng phải có lịch họp toàn thể trong thời gian chỉ đạo và tổ chức kỳ thi, quy định rõ nội dung từng phiên họp, mỗi phiên họp đều phải có biên bản. Các kiến nghị của hội đồng và biên bản trong các phiên họp đều phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký để trình Hiệu trưởng.

          6. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho hội đồng thi tốt nghiệp do chủ tịch hội đồng quy định.

Điều 15. Coi thi tốt nghiệp

1. Hội đồng thi tốt nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phương án coi thi, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho công tác coi thi, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình coi thi.

2. Phổ biến nội quy thi đến từng cán bộ coi thi và thí sinh dự thi. Niêm yết đầy đủ, công khai những thông tin cần thiết về thi tốt nghiệp.

3. Đảm bảo mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi. Tùy điều kiện về phòng thi, bố trí số lượng cán bộ giám sát phòng thi cho phù hợp đồng thời đảm bảo được yêu cầu của nhiệm vụ coi thi.

Điều 16. Chấm thi tốt nghiệp

          1. Thang điểm chấm thi tốt nghiệp là thang điểm 10, các ý nhỏ được chấm đến 0.25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0.25 thì quy tròn thành 0.5, có điểm lẻ là 0.75 thì quy tròn là 1.0. Nếu chấm theo thang điểm khác với thang điểm 10 thì sau khi chấm xong phải quy đổi về thang điểm 10. Việc quy đổi phải được Hiệu trưởng quyết định và thông báo công khai từ trước khi chấm thi.

2. Hiệu trưởng quy định quy trình chấm thi theo nguyên tắc:

a) Tất cả các bài thi viết phải được rọc phách trước khi chấm;

b) Chấm thi viết (tự luận) phải do hai giáo viên thực hiện theo quy trình chấm hai vòng độc lập, sau đó thống nhất kết quả chấm cho từng bài thi;

c) Chấm thi vấn đáp và thực hành phải đảm bảo có hai giáo viên tham gia đối với mỗi bài thi. Sau khi chấm phải thống nhất điểm từng bài thi. Trường hợp hai người chấm không thống nhất được điểm bài thi phải lập biên bản báo cáo với trưởng tiểu ban, trưởng ban chấm thi quyết định biện pháp xử lý.

3. Học sinh có quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi tốt nghiệp đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học sinh. 

Trường hợp có đơn xin phúc khảo thì việc tổ chức chấm phúc khảo phải tiến hành quy trình chấm phúc khảo theo quy định của Quy chế  tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

 

Chương IV

ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP,

XẾP LOẠI VÀ CẤP BẲNG TỐT NGHIỆP

Điều 17. Điều kiện công nhận tốt nghiệp

1. Những học sinh có các điều kiện sau thì được công nhận tốt nghiệp:

a) Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) đạt từ 5,0 trở lên (Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp);

b) Tối đa chỉ một môn thi tốt nghiệp có điểm thi dưới 5,0 nhưng không được thấp hơn 4,5;

c) Cho đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp, học sinh không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những học sinh đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những học sinh không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do không đạt các yêu cầu về điểm thi tốt nghiệp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này hoặc vì lý do đặc biệt không dự thi đủ các môn học, được nhà trường tổ chức thi lại những môn chưa đạt yêu cầu trong thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, xét và công nhận tốt nghiệp cho những học sinh này được thực hiện như kỳ thi tốt nghiệp chính thức và do Hiệu trưởng quy định.

          4. Những học sinh không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, tính đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốt nghiệp. Tuỳ theo mức độ vi phạm, thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp ít nhất từ 6 tháng trở lên và do Hiệu trưởng quyết định. Trong khoảng thời gian đó, nếu học sinh được chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tổ chức nơi làm việc (nếu có) xác nhận có ý thức tu dưỡng rèn luyện tốt thì được xét công nhận tốt nghiệp.

Điều 18. Xếp loại tốt nghiệp

          1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN ) là trung bình cộng của điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN).

                                                                                                                                                    

                                                   ĐXLTN   = (ĐTBCTK+ ĐTBTN)/2                                                                                           

                  Điểm xếp loại tốt nghiệp lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

2. Xếp loại tốt nghiệp được thực hiện như sau:

 

TT

Điểm xếp loại tốt nghiệp

Xếp loại tốt nghiệp

1

Từ 9,0 đến 10 điểm

Xuất sắc

2

Từ 8,0 đến 8,9 điểm

Giỏi

3

Từ 7,0 đến 7,9 điểm

Khá

4

Từ 6,0 đến 6,9 điểm

Trung bình khá

5

Từ 5,0 đến 5,9 điểm

Trung bình

          3. Những học sinh xếp loại tốt nghiệp từ loại khá trở lên sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

          a) Có tổng số học trình của các học phần phải thi lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

          b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

4. Những học sinh thi lại tốt nghiệp nếu đạt yêu cầu chỉ được xếp loại trung bình.

         

Điều  19. Cấp bằng tốt nghiệp, quản lý và lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp được cấp theo ngành đào tạo. Bằng tốt nghiệp chỉ được cấp cho học sinh khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên phôi bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

                2. Học sinh chưa tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường.        

          3. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cho học sinh được công nhận tốt nghiệp. Lễ trao bằng tốt nghiệp được tổ chức chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

          4. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp, gửi quyết định kèm theo danh sách công nhận tốt nghiệp về cơ quan quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

          5. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

          a) Quyết định công nhận tốt nghiệp;

          b) Danh sách học sinh dự thi tốt nghiệp (những học sinh chưa tốt nghiệp từ các khoá trước về dự thi lại thì lập thành danh sách riêng);

          c) Danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp ;

          d) Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp, trong đó có các cột ghi kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp, điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK), điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) và điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN );

          đ) Danh sách học sinh chưa tốt nghiệp (kể cả hoãn công nhận tốt nghiệp);

          Các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều này phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành.

 

 

 

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, học sinh sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.

2. Học sinh thi hộ hoặc nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm như sau:

          a) Khiển trách và cho tiếp tục làm bài nhưng trừ 25% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra.

          b) Cảnh cáo và cho tiếp tục làm bài nhưng trừ 50% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra.

          c) Đình chỉ làm bài thi, bài kiểm tra và bài thi, bàikiểm tra buổi đó phải nhận điểm 0.

          d) Riêng đối với thi tốt nghiệp, ngoài các hình thức xử lý nêu trên, tuỳ theo mức độ vị phạm có thể xử lý ở mức đình chỉ thi đối với môn thi đã vi phạm và các môn thi còn lại. Những môn thi bị đình chỉ đều phải nhận điểm

                                                                                                                                                                                                                

                                                                    KT. BỘ TRƯỞNG

                                                                                                                                                                                  THỨ TRƯỞNG

 

 

                                                                                                                                                                                 Bành Tiến Long

Quy định đào tạo tiếng Anh hệ TCCN, TCN, Cao đẳng, Cao đẳng nghề

17 Aug 2012

QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO TIẾNG ANH

(Ban hành theo Quyết định số ………../QĐ-KTKT ngày ……./…../2012

của Hiệu trưởng trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang)

__________________

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng cho tất cả học sinh – sinh viên ở các bậc đào tạo từ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề hệ chính quy tuyển sinh nhập học từ năm học 2011-2012.

Điều 2.Mục tiêu của chương trình học tiếng Anh

Nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh giúp cho học sinh - sinh viên trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường lao động trong quá trình hội nhập quốc tế.

Điều 3.Nội dung và thời gian giảng dạy:

Chương trình môn học tiếng Anh được thiết kế theo cấp trình độ kỹ năng sử dụng ngôn ngữ từ cấp trình độ sơ cấp đến cấp trình độ sử dụng cao

1.     Đối với bậc Cao đẳng và Cao đẳng nghề:

Chương trình môn học tiếng Anh được thiết kế gồm 3 học phần: Anh văn 1, Anh văn 2 và Anh văn 3. Mỗi học phần có thời lượng 60 tiết, tổng thời lượng 180 tiết.

2.     Đối với bậc TCCN và TCN:

Chương trình môn học tiếng Anh được thiết kế gồm 2 học phần: Anh văn 1 và Anh văn 2. Mỗi học phần có thời lượng 60 tiết, tổng thời lượng 120 tiết.

 

Điều 4.Yêu cầu đối với học sinh - sinh viên

1.     Tất cả các học sinh – sinh viên trước khi vào học học phần Anh Văn đều phải làm bài kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh. Dựa vào kết quả kiểm tra, học sinh – sinh viên sẽ được xếp vào lớp học phù hợp với trình độ. Ở mỗi một cấp học phần,  học sinh – sinh viên được theo dõi và đánh giá kết quả học tập qua các bài kiểm tra quá trình và kiểm tra kết thúc học phần.

2.     Nội dung bài đánh giá cấp trình độ sử dụng tiếng Anh của học sinh - sinh viên gồm có:

a.     Phần nghe: Nghe và nhận thông tin đúng từ hình; nghe và chọn được câu trả lời đúng với câu hỏi; nghe và xác định được thông tin chi tiết của bài hội thoại và bài nói ở trình độ sơ cấp.

b.     Phần đọc hiểu: Đánh giá các điểm ngữ pháp cơ bản; kỹ năng đọc lướt để lấy ý chính, đọc tìm thông tin chi tiết trả lời câu hỏi ở trình độ sơ cấp.

3.     Các học sinh – sinh viên không đạt trình độ sơ cấp sẽ đăng ký học Anh văn trình độ sơ cấp tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.  Sau khi học sinh, sinh viên đạt trình độ sơ cấp theo quy định sẽ được bố trí vào học phần Anh văn 1. Tổng thời lượng giảng dạy sơ cấp là từ 30 đến 45 tiết

4.     Các học sinh – sinh viên đạt trình độ sơ cấp ở bài đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh sẽ bố trí học học phần Anh văn 1.

 

Điều 5.Chuẩn đầu ra:

1. Đối với bậc TCCN và TCN:  học sinh – sinh viên đạt chuẩn đầu ra học phần Anh văn 2 các kỹ năng cơ bản phải đạt:

1.1. Kỹ năng Nghe và Nói:

-         Hiểu những từ khoá quan trọng, các cấu trúc và các câu ngắn thuộc những chủ đề quen thuộc;

-         Hiểu những bài phát biểu, đoạn hội thoại dài khi diễn giả nói với tốc độ chậm vừa phải, thường xuyên nhắc lại thông tin nhiều lần và sử dụng những gợi ý về ngữ cảnh;

-         Có khả năng nghe hiểu và thực hiện theo chỉ dẫn phức tạp nhưng có kèm gợi ý trực quan và minh hoạ bằng hàng động;

-         Ứng dụng được các đoạn hội thoại ngắn, mang tính xã giao thông thường;

-         Nghe hiểu và trả lời những câu chào hỏi trong giao tiếp xã giao với lượng từ vựng hạn chế;

-         Đặt những câu hỏi yêu cầu làm rõ thông tin khi cần thiết;

-         Đặt câu hỏi xin trợ giúp và chỉ dẫn khi cần thiết;

-         Hiểu và thực hiện theo những chỉ dẫn đơn giản trong môi trường và ngữ cảnh quen thuộc;

-         Hiểu và trả lời các câu hỏi cơ bản, và các dạng câu hỏi “WH”.

1.2. Kỹ năng đọc: 

-         Đọc những đoạn thông báo ngắn như thư điện tử, bản fax, lịch làm việc, thông báo;

-         Hiểu quan hệ giữa âm thanh và các ký tự cũng như các quy luật cấu tạo từ cơ bản;

-         Có khả năng suy luận các âm vị với cấu tạo từ liên quan;

-         Có thể hiểu các ký tự viết tắt phổ biến;

-         Có khả năng đọc được tên gọi của những đồ vật, địa điểm, thực phẩm, sự kiện quen thuộc (ví dụ như sinh nhật, năm mới, các kì nghỉ, lễ tết) và tên nghề nghiệp (ví dụ như nhân viên văn phòng, thư kí, thợ cơ khí, nhân viên quét dọn, lái xe, giáo viên, bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên);

-         Có khả năng đọc các tiêu đề và đề mục thường gặp.

1.3. Kỹ năng viết: 

-         Viết các câu văn ngắn, dễ hiểu;

-         Viết các đoạn thông tin đơn giản, dễ hiểu về bản thân;

-         Điền thông tin đơn giản để trả lời các bản khai theo mẫu có sẵn;

-         Viết những đoạn tin nhắn điện thoại ngắn, dễ hiểu;

-         Sao chép những thông tin cơ bản vào các bản khai;

-         Sử dụng đúng các quy tắc chính tả và dấu câu ở trình độ vừa phải. 

2. Đối với bậc Cao đẳng và Cao đẳng nghề: Học sinh – sinh viên đạt chuẩn đầu ra học phần Anh văn 3 các kỹ năng cơ bản phải đạt:

2.1.   Kỹ năng Nghe và Nói:

-         Hiểu những từ khoá quan trọng, các cụm từ theo cấu trúc có sẵn và các đoạn văn ngắn về những chủ đề quen thuộc một cách tự nhiên và với độ chính xác cao hơn;

-         Hiểu bài phát biểu hoặc đoạn hội thoại dài khi diễn giả nói với tốc độ vừa phải, thường xuyên nhắc lại các thông tin và ít phải dựa vào ngữ cảnh;

-         Theo dõi và thực hiện theo những chỉ dẫn phức tạp, giảm dần sự phụ thuộc vào những hình ảnh hay hành động minh hoạ và hiểu nhiều hơn lời nói của người hướng dẫn;

-         Tham gia vào các đoạn hội thoại xã giao ngắn, thông thường với lượng từ vựng và cấu trúc ngữ pháp sử dụng còn hạn chế, song có chú ý nhiều hơn đến việc dùng từ và ngữ điệu phù hợp khi nói;

-         Đặt các câu hỏi hoàn chỉnh nhằm yêu cầu giải thích rõ thông tin khi cần thiết;

-         Đặt câu hỏi hoàn chỉnh xin trợ giúp và chỉ dẫn khi cần thiết;

-         Hiểu và thực hiện theo những chỉ dẫn đơn giản trong môi trường và ngữ cảnh quen thuộc;

-         Hiểu và trả lời các câu hỏi cơ bản – câu hỏi “Wh” với vốn từ phong phú hơn.

-         Miêu tả trách nhiệm công việc và quá trình học tập của bản thân. Thảo luận về dự án trong quá khứ, và tương lai, bố trí kế hoạch du lịch qua điện thoại.

2.2 Kỹ năng đọc: 

-         Áp dụng quy tắc giữa âm thanh và chữ viết để đánh vần, phát âm những từ vựng mới biết;

-         Đọc hiểu những chữ hoặc các câu đơn giản;

-         Phân biệt cách dùng những dấu câu cơ bản như dấu phảy, dấu chấm câu;

-         Phân biệt và sử dụng những ký hiệu viết tắt thông thường như chức danh (title), đường phố (st-street, rd-road), điện thoại (tel- telephone), thư điện tử (email-electronic mail);

-         Phân biệt và suy luận ý nghĩa của những kí hiệu mang tính quốc tế cho những đồ vật hoặc địa điểm phổ biến như nhà vệ sinh, nhà hàng, bệnh viện, trường học và bến xe buýt;

-         Sử dụng vốn từ vựng tăng về các chủ đề như đồ vật, địa điểm, thực phẩm, sự kiện quen thuộc (ví dụ như sinh nhật, năm mới, các kì nghỉ, lễ tết) và tên nghề nghiệp (ví dụ như nhân viên văn phòng, thư kí, thợ cơ khí, nhân viên quét dọn, lái xe, giáo viên, bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên);

-          Có khả năng đọc các tiêu đề và đề mục thường gặp.

2.3 Kỹ năng viết: 

-         Viết các câu văn ngắn, dễ hiểu;

-         Viết các đoạn thông tin đơn giản, dễ hiểu về bản thân;

-         Viết miêu tả  về một vấn đề, một sự viêc, và mẫu đơn xin việc đơn giản

-         Viết những đoạn tin nhắn điện thoại ngắn, dễ hiểu;

-         Sao chép những thông tin cơ bản vào các bản khai;

-         Sử dụng đúng các quy tắc chính tả và dấu câu với độ chính xác cao hơn. 

 

Điều 6. Đánh giá kết quả học tập:

1.     Đánh giá theo thang điểm 10.

2.     Đánh giá điểm tổng kết học phần, môn học: thực hiện theo đúng quy chế của từng bậc đào tạo, bao gồm điểm quá trình và điểm kết thúc học phần.

-         Điểm quá trình: đánh giá 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Tối thiểu 6 bài kiểm tra thường xuyên và 2 bài kiểm tra định kỳ (Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề), 4 bài kiểm tra định kỳ (Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp)

-         Điểm thi kết thúc học phần: Đánh giá 2 kỹ năng Đọc hiểu và Nghe hiểu theo tỷ lệ  kỹ năng Đọc  hiểu (60 %) và kỹ năng Nghe hiểu (40%).

3.     Kỳ thi chuẩn đầu ra là kỳ thi kết thúc học phần Anh văn 2 (đối với hệ TCCN và TCN) và học phần Anh văn 3 (đối với bậc Cao đẳng và Cao đẳng nghề). HSSV phải thỏa mãn điều kiện sau:

-         Điểm thi kết thúc học phần Anh văn 2 (đối với hệ TCCN và TCN) và học phần Anh văn 3 (đối với bậc Cao đẳng và Cao đẳng nghề) và điểm tổng kết học phần phải đạt từ 5.0 điểm trở lên thì được công nhận đạt học phần và công nhận hoàn thành chuẩn đầu ra.

-         Nếu điểm tổng kết học phần đạt từ  5.0 điểm trở lên; điểm thi kết thúc học phần nhỏ hơn 5.0 điểm thì sinh viên được công nhận đạt học phần nhưng phải tham gia thi lại đầu ra môn tiếng Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tinhọc.

-         Nếu điểm thi kết thúc học phần đạt từ 5.0 điểm trở lên nhưng điểm tổng kết học phần dưới 5.0 điểm thì sinh viên phải đăng ký học và thi lại học phần tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

Điều 7. Tổ chức thực hiện:

1.      Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học:

a.     Tổ chức tập huấn giáo viên, biên soạn chương trình môn học, phương pháp học cho sinh viên trong quá trình giảng dạy. Đánh giá điểm kiểm tra trình độ sử dụng tiếng Anh của học sinh – sinh viên đầu khóa, chuyển điểm cho Phòng đào tạo sắp xếp lớp học cho học sinh – sinh  viên;

b.     Tổ chức học lại các học phần chưa đạt cho học sinh – sinh viên, phối hợp với PĐT công bố kết quả và sắp xếp lớp cho học sinh – sinh viên.

c.      Tổ chức thi lại chuẩn đầu ra cho học sinh – sinh viên chưa đạt, phối hợp với PĐT công bố kết quả, công nhận chuẩn đầu ra môn tiếng Anh cho học sinh – sinh viên.

2.     Phòng đào tạo:

a.     Tổ chức kiểm tra, đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh của học sinh – sinh viên đầu khóa; sắp xếp kế hoạch học tập và tổ chức thi học kỳ cho tất cả các bậc đào tạo theo quy định.

b.     Tổng hợp, công bố kết quả của học sinh – sinh viên theo quy chế.

 

         

                                                                                                                                                                                                                        HIỆU TRƯỞNG

LIÊN HỆ

KGC TRÊN MẠNG XÃ HỘI