Dự án chung cư Tân Hoàng Minh d le roi soleil quảng an Tây Hồ, Hà Nội. Dự án chung cư 23 lê duẩn Q1, TP. HCM, chủ đầu tư Tân Hoàng Minh. Công ty cho thuê sân khấu tổ chức sự kiện uy tín tại Hà Nội. Dịch vụ cho thuê ô dù giá rẻ nhất. Công ty cho thuê backdrop uy tín tại Hà Nội - nhiều mẫu mã đẹp. Dịch vụ chữa tắc tia sữa tại nhà, cam kết hiệu quả 100%. Xưởng sản xuất máy ép cám viên chăn nuôi, máy ép cám viên mini cho thỏ, gà, vịt, chim bồ câu. Dịch vụ thuê chú rể đẹp trai, cao ráo, cam kết bảo mật thông tin. Công ty cung cấp, cho Thuê người đại diện cưới hỏi toàn quốc.

TÌM HIỂU VỀ NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (09/11)

08 Nov 2022

I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA NGÀY PHÁP LUẬT

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc sử dụng công cụ pháp luật, đặc biệt là Hiến pháp để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

Ngày 09 tháng 11 năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban hành và đánh dấu mốc son trong lịch sử lập pháp của Việt Nam. Hiến pháp 1946 đã thấm nhuần, thể hiện triệt để tinh thần, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Xuất phát từ tư tưởng của Người nên các bản Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 thì những tư tưởng lập hiến, những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.

Trên thế giới hiện có nhiều nước tổ chức Ngày Pháp luật hay Ngày Hiến pháp như một ngày hội để “thượng tôn pháp luật”, tôn vinh Hiến pháp – đạo luật gốc của mỗi quốc gia. Hiện nay có hơn 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hằng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của đất nước mình. Trước khi Ngày Pháp luật được cụ thể hóa trong luật, các hoạt động của Ngày Pháp luật đã được Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ triển khai từ ngày 04 tháng 10 năm 2010, thông qua Công văn số 3535/HĐPH của Hội đồng gửi Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương. Thực hiện Ngày Pháp luật cũng chính là cụ thể hóa việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

Tính đến ngày 31 tháng 5 tháng 2012, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 06 bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện mô hình này và qua đánh giá bước đầu cho thấy, việc thực hiện Ngày Pháp luật ở các địa phương, cơ quan đã đem lại hiệu quả thiết thực.

Chính vì vậy, theo đề xuất của Chính phủ, ngày 09/11 - Ngày ban hành Hiến pháp 1946 được xác định là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngày Pháp luật); đã được chính thức luật hóa trong Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012. Tại Điều 8 của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 quy định: “Ngày 9/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.

Như vậy, sau quy định của Hiến pháp về ngày Quốc khánh, chúng ta có một đạo luật quy định về một sự kiện chính trị, pháp lý được tổ chức hằng năm - Ngày Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ngày 9/11 hằng năm. 

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật

Ngày Pháp luật được tổ chức hàng năm nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đề cao giá trị của Hiến pháp, pháp luật trong nhà nước pháp quyền, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.

2. Xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ ứng xử phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật

Pháp luật của nước ta đảm bảo nguyên tắc công bằng, minh bạch; ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích cho mỗi cá nhân và sự hài hòa các loại lợi ích trong xã hội. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật; xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật, ý thức bảo vệ pháp luật của toàn dân.

3. Đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách, tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước

Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách; đề cao ý thức làm chủ, tôn trọng kỷ luật, tự do trong khuôn khổ pháp luật; coi trọng các giá trị đạo đức tốt đẹp; ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa; bồi dưỡng ý thức và năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại là những điều kiện quan trọng góp phần hình thành con người về mặt tâm hồn, nhân cách, để mỗi con người tự ý thức về mình, về cộng đồng, về dân tộc, về đất nước. Đây chính là yếu tố tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước, cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

4. Nâng cao hiệu quả xây dựng, phổ biến, giáo dục pháp luật và thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

Bản chất của nhà nước pháp quyền chính là tính thượng tôn của pháp luật trong tổ chức đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn thiện, bao gồm tính thống nhất, ổn định, minh bạch, công bằng và dân chủ. Tổ chức Ngày Pháp luật góp phần đáp ứng các yêu cầu trên và trở thành một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi việc nâng cao mạnh mẽ nhận thức pháp luật của cán bộ, nhân dân, thể hiện thái độ của các thành viên trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật; là sự đánh giá và ghi nhận tính công bằng của pháp luật. Pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh tốt nhất hành vi khi được chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân, có ý thức của mỗi người. Bởi thế, phổ biến, giáo dục pháp luật được coi là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp luật, là cầu nối để đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm động viên toàn dân đoàn kết, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, tự giác chấp hành Hiến pháp, pháp luật, tích cực tham gia bảo vệ pháp luật.

Đối với việc thi hành pháp luật, tổ chức Ngày pháp luật nhằm động viên toàn xã hội thi hành pháp luật nghiêm minh, công bằng, thống nhất; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, tham nhũng; quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng nền hành chính trong sạch, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, khả năng thực thi pháp luật trong mọi hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế xã hội và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.

5. Hướng tới xây dựng nền văn hóa pháp lý

Văn hóa pháp luật rất hiện hữu, được thể hiện hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, cá nhân và xã hội, trong nội dung, thực hành, áp dụng Hiến pháp, pháp luật, trong tất cả những vấn đề liên quan đến con người, quyền, tự do, trách nhiệm của con người. Để hình thành nền văn hóa pháp lý, nâng cao trình độ dân trí pháp lý cần phải xây dựng lối sống theo pháp luật. Lối sống theo pháp luật thể hiện một trạng thái thường xuyên, thường ngày, được tạo lập từ các thói quen ứng xử theo pháp luật của con người ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh, không đơn thuần chỉ là một hành động nhất thời khi có áp lực từ bên ngoài. Lối sống theo pháp luật đòi hỏi trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức về sự cần thiết và giá trị xã hội của pháp luật từ phía các cá nhân; ý thức tự nguyện, từ những lợi ích, từ mức độ hài lòng của dân chúng vào hệ thống pháp luật mà họ được thụ hưởng, từ thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật. Ngày Pháp luật Việt Nam được tổ chức với ý nghĩa đó.

III. MỘT SỐ KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2022

- “Tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật”. 

- “Hiểu biết và chấp hành pháp luật là bảo vệ chính mình và cộng đồng, vì một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

- “Sống và làm việc theo pháp luật là việc làm thiết thực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

- “Tăng cường truyền thông chính sách pháp luật, góp phần tạo đồng thuận xã hội và đưa pháp luật vào cuộc sống”.

- “Chủ động tìm hiểu, gương mẫu tuân theo Hiến pháp và pháp luật là trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động”.

- “Ý thức chấp hành pháp luật là thước đo hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”.

- “Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật là góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội”.          

                                                  PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH tổng hợp

GIỚI THIỆU LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ

03 Jun 2020

Ngày 22 tháng 11 năm 2019, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua Luật Dân quân tự vệ, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Mục tiêu xây dựng Luật Dân quân tự vệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân quân tự vệ, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng được nâng cao, nhất là chất lượng về chính trị, được tổ chức rộng khắp, chặt chẽ, có lực lượng nòng cốt, lực lượng rộng rãi, được dân bàn, dân cử, dân chăm lo, được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, có trình độ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đáp ứng được các hoạt động về quốc phòng, phòng thủ quân sự, có chế độ chính sách phù hợp với khả năng của địa phương, cơ sở, phù hợp với điều kiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mời các bạn xem nội dung của Luật Dân quân tự vệ và Tài liệu giới thiệu trong file đính kèm.

Luật Dân quân tự vệ

Tài liệu giới thiệu Luật Dân quân tự vệ

                                                                        PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH

HƯỞNG ỨNG “NGÀY PHÁP LUẬTNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (09/11)”

07 Nov 2019

Thực hiện Công văn số 2213/BTP-PBGDPL ngày 17/6/2019 của Bộ Tư pháp về việc hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2019, Công văn số 896/UBND-NCPC ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang V/v hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2019, Trường Cao đẳng Kiên Giang đã ban hành Kế hoạch thực hiện “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2019” (Kế hoạch số 128/KH-CĐKG ngày 17/10/2019) nhằmtiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam tại trường, góp phần đưa việc học tập, tìm hiểu pháp luật trở thành công việc hàng ngày của mỗi cán bộ viên chức, học sinh - sinh viên trường.

Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện “Ngày pháp luật” tại trường, phòng Tổ chức - Hành chính xin gửi đến toàn thể cán bộ, viên chức và học sinh - sinh viên một số nội dung về nguồn gốc và mục đích, ý nghĩa của “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” như sau:

I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA NGÀY PHÁP LUẬT:

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc sử dụng công cụ pháp luật, đặc biệt là Hiến pháp để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

Ngày 09 tháng 11 năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban hành và đánh dấu mốc son trong lịch sử lập pháp của Việt Nam. Hiến pháp 1946 đã thấm nhuần, thể hiện triệt để tinh thần, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Xuất phát từ tư tưởng của Người nên các bản Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 thì những tư tưởng lập hiến, những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.

Trên thế giới trước đó đã có nhiều nước tổ chức Ngày Pháp luật hay Ngày Hiến pháp như một ngày hội để “thượng tôn pháp luật”, tôn vinh Hiến pháp – đạo luật gốc của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, trước khi Ngày Pháp luật được cụ thể hóa trong luật, các hoạt động của Ngày Pháp luật đã được Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ triển khai từ ngày 04 tháng 10 năm 2010, thông qua Công văn số 3535/HĐPH của Hội đồng gửi Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương. Thực hiện Ngày Pháp luật cũng chính là cụ thể hóa việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

Tính đến ngày 31 tháng 5 tháng 2012, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 06 bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện mô hình này và qua đánh giá bước đầu cho thấy, việc thực hiện Ngày Pháp luật ở các địa phương, cơ quan đã đem lại hiệu quả thiết thực.

Chính vì vậy, theo đề xuất của Chính phủ, ngày 09 tháng 11 - Ngày ban hành Hiến pháp 1946 được xác định là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã được chính thức luật hóa trong Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012. Tại Điều 8 của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 quy định: “Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.

Như vậy, sau quy định của Hiến pháp về ngày Quốc khánh, lần đầu tiên chúng ta có một đạo luật quy định về một sự kiện chính trị, pháp lý được tổ chức hàng năm-Ngày Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA NGÀY PHÁP LUẬT:

1. Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật

Ngày Pháp luật được tổ chức hàng năm nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đề cao giá trị của Hiến pháp, pháp luật trong nhà nước pháp quyền, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.

2. Xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ ứng xử phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật

Pháp luật của nước ta đảm bảo nguyên tắc công bằng, minh bạch; ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích cho mỗi cá nhân và sự hài hòa các loại lợi ích trong xã hội. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật; xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật, ý thức bảo vệ pháp luật của toàn dân.

3. Đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách, tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước

Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách; đề cao ý thức làm chủ, tôn trọng kỷ luật, tự do trong khuôn khổ pháp luật; coi trọng các giá trị đạo đức tốt đẹp; ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa; bồi dưỡng ý thức và năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại là những điều kiện quan trọng góp phần hình thành con người về mặt tâm hồn, nhân cách, để mỗi con người tự ý thức về mình, về cộng đồng, về dân tộc, về đất nước. Đây chính là yếu tố tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước, cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

4. Nâng cao hiệu quả xây dựng, phổ biến, giáo dục pháp luật và thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

Bản chất của nhà nước pháp quyền chính là tính thượng tôn của pháp luật trong tổ chức đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn thiện, bao gồm tính thống nhất, ổn định, minh bạch, công bằng và dân chủ. Tổ chức Ngày Pháp luật góp phần đáp ứng các yêu cầu trên và trở thành một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi việc nâng cao mạnh mẽ nhận thức pháp luật của cán bộ, nhân dân, thể hiện thái độ của các thành viên trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật; là sự đánh giá và ghi nhận tính công bằng của pháp luật. Pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh tốt nhất hành vi khi được chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân, có ý thức của mỗi người. Bởi thế, phổ biến, giáo dục pháp luật được coi là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp luật, là cầu nối để đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm động viên toàn dân đoàn kết, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, tự giác chấp hành Hiến pháp, pháp luật, tích cực tham gia bảo vệ pháp luật.

Đối với việc thi hành pháp luật, tổ chức Ngày pháp luật nhằm động viên toàn xã hội thi hành pháp luật nghiêm minh, công bằng, thống nhất; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, tham nhũng; quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng nền hành chính trong sạch, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, khả năng thực thi pháp luật trong mọi hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế xã hội và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.

5. Hướng tới xây dựng nền văn hóa pháp lý

Văn hóa pháp luật rất hiện hữu, được thể hiện hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, cá nhân và xã hội, trong nội dung, thực hành, áp dụng Hiến pháp, pháp luật, trong tất cả những vấn đề liên quan đến con người, quyền, tự do, trách nhiệm của con người. Để hình thành nền văn hóa pháp lý, nâng cao trình độ dân trí pháp lý cần phải xây dựng lối sống theo pháp luật. Lối sống theo pháp luật thể hiện một trạng thái thường xuyên, thường ngày, được tạo lập từ các thói quen ứng xử theo pháp luật của con người ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh, không đơn thuần chỉ là một hành động nhất thời khi có áp lực từ bên ngoài. Lối sống theo pháp luật đòi hỏi trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức về sự cần thiết và giá trị xã hội của pháp luật từ phía các cá nhân; ý thức tự nguyện, từ những lợi ích, từ mức độ hài lòng của dân chúng vào hệ thống pháp luật mà họ được thụ hưởng, từ thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật. Ngày Pháp luật Việt Nam được tổ chức với ý nghĩa đó.

III.KHẨU HIỆU NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2019:

1. “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”;

2. “Tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”;

3. “Hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật góp phần xây dựng Chính phủ kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”;

4. “Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu, tự giác tuân thủ, chấp hành, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật”;

5. “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và tổ chức thi hành pháp luật”;

6. “Tìm hiểu, học tập và chấp hành pháp luật là trách nhiệm của mọi công dân”.

Các khẩu hiệu khác phù hợp với chủ đề Ngày Pháp luật, gắn với lĩnh vực của Bộ, ngành, địa phương.

                                                                Trích nguồn Bộ Tư pháp

 

CHỐNG RÁC THẢI NHỰA VÌ MỘT MÔI TRƯỜNG XANH

18 Sep 2019

Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) năm 2018 cho thấy: cứ mỗi phút trên thế giới có một triệu chai nước uống bằng nhựa được mua bán; mỗi năm thải ra 500 tỷ túi ni-lông dùng một lần và khoản 40% nhựa được sản xuất dùng để đóng gói. Tại Việt Nam, nếu trung bình khoảng 10% chất thải nhựa, túi ni-lông dùng một lần không được tái sử dụng, thì mỗi năm phát sinh 2,5 triệu tấn chất thải nhựa. Chỉ số tiêu thụ nhựa trên đầu người tăng nhanh từ 3,8kg/năm/người năm 1990, tăng lên 41kg/năm/người vào năm 2015. Ðáng lo ngại, theo các kết quả nghiên cứu, Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về lượng rác thải nhựa ra biển, với khoảng từ 0,28 đến 0,73 triệu tấn mỗi năm (tương đương 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Rác thải nhựa đang hằng ngày, hằng giờ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi trường sống, sức khỏe con người và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

Thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách liên quan trực tiếp đến vấn đề quản lý chất thải nhựa và túi ni-lông. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Ðề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni-lông khó phân hủy đến năm 2020; phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

Hưởng ứng lời kêu gọi chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Công thư số 161/LĐCP ngày 24/5/2019 về giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra, ngày 10/9/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ban hành kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Kế hoạch số 133/KH-UBND). Nội dung thực hiện chính của phong trào gồm:

1. Tuyên truyền, phổ biến đến công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan đơn vị, tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”, tác hại của sản phẩm nhựa đến sức khỏe, tác hại của rác thải nhựa tới môi trường sống. Khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa, túi ni-lông khó phân hủy, đặc biệt là các sản phẩm nhựa sử dụng một lần;

2. Lồng ghép phát động các chủ đề về: tác hại của các sản phẩm nhựa, túi ni-lông khó phân hủy đối với môi trường và sức khỏe; hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa, túi ni-lông; thu gom rác thải nhựa, túi ni-lông khó phân hủy vào các chiến dịch ra quân tuyên truyền vào các ngày kỷ niệm về môi trường như: Ngày Môi trường thế giới 05/6; Ngày Đất ngập nước, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, Ngày Quốc tế đa dạng sinh học 22/5, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường;

3. Không sử dụng các loại nước uống đóng chai nhựa, các ly, cốc, ống hút bằng nhựa dùng một lần tại các cuộc họp, cuộc làm việc tại cơ quan, đơn vị. Thay vào đó, sử dụng các dụng cụ đựng nước uống, đồ ăn bằng các vật liệu có thể sử dụng nhiều lần như: inox, thủy tinh, gốm sứ hoặc những vật liệu khác thân thiện với môi trường. Hạn chế và tiến tới lộ trình không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần trong hoạt động và việc mua sắm văn phòng phẩm tại cơ quan, đơn vị;

4. Giảm thiểu việc sử dụng, tăng cường tái sử dụng, tái chế các sản phẩm từ nhựa nhằm giảm thải chất thải nhựa ra môi trường. Kêu gọi công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống chính trị toàn tỉnh gương mẫu sử dụng các sản phẩm dùng nhiều lần, sản phẩm thân thiện môi trường thay cho sản phẩm nhựa dùng một lần để làm lực lượng nồng cốt cho phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

5. Thúc đẩy cộng đồng khoa học, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nghiên cứu tìm những vật liệu có sẵn tại địa phương, phát triển sản xuất và cung cấp cho thị trường những sản phẩm thay thế các sản phẩm từ nhựa hiện nay bằng các vật liệu dễ phân hủy trong môi trường, thân thiện với môi trường.

Hy vọng phong trào “Chống rác thải nhựa” sẽ nhận được sự hưởng ứng tích cực của tất cả các tổ chức, cá nhân nhằm hướng đến thay đổi hành vi, thói quen sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường vì một Trái đất xanh./.

Vui lòng xem các nội dung cụ thể khác tại đây

Phòng Tổ chức - Hành chính

QUY ĐỊNH XẾP LƯƠNG NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

03 Sep 2019

Ngày 12/8/2019, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Cụ thể, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và giáo viên GDNN quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV ngày 13/9/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNNvà Thông tưsố03/2018/TT-BLĐTBXHngày 15/6/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hộiQuy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN, được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CPngày 14/12/2004, cụ thể như sau:

- Đối với giảng viên GDNN:

Giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

Giảng viên GDNN chính (hạng II), mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giảng viên GDNN thực hành (hạng III), mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

- Đối với giáo viên GDNN:

Giáo viên GDNN hạng I, mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;

Giáo viên GDNN hạng II, mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên GDNN thực hành hạng III, mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên GDNN hạng IV, mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Thông tư 12/2019/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9/2019.

Vui lòng xem các nội dung cụ thể khác của Thông tư tại đây

                                                               PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH

NỘI DUNG CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

03 Jun 2019

Ngày 19/11/2018, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6, đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

Luật được ban hành nhằm thể chế hóa quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học (GDĐH), phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập về điều chỉnh pháp luật đối với GDĐH trong thời gian qua để giải quyết những vấn đề mới phát sinh đối với GDĐH, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

Luật sửa đổi, bổ sung 36 điều, bổ sung mới 01 điều, bãi bỏ, thay thế một số cụm từ và chỉnh sửa một số điều về mặt kỹ thuật.  

Những nội dung cơ bản của Luật:

Quy định rõ hệ thống cơ sở GDĐH gồm đại học và trường đại học, tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, khắc phục một số vấn đề bất cập nhưng vẫn đảm bảo ổn định hệ thống để phát triển. Làm rõ vấn đề sở hữu, tạo sự bình đẳng giữa cơ sở GDĐH công lập và tư thục, thúc đẩy sự phát triển của cơ sở GDĐH tư thục.

Mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả của tự chủ đại học trong toàn hệ thống; trong đó, quyền tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH trong việc xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở GDĐH.  

Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, tài sản đảm bảo thông thoáng và hiệu quả, phù hợp với từng loại hình cơ sở GDĐH để tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH thực hiện tự chủ. Cơ sở GDĐH có quyền tự chủ xây dựng và quyết định mức học phí, đảm bảo tương xứng với chất lượng đào tạo và công bố công khai khi tuyển sinh. Nhà nước phân bổ ngân sách và nguồn lực cho GDĐH theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác; ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở GDĐH, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao.

Đổi mới quản lý đào tạo dể đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế thông qua việc xây dựng một số khái niệm tương đồng với quốc tế. Căn cứ vào kết quả kiểm định, năng lực của trường và nhu cầu xã hội, các trường có quyền tự chủ mở ngành, tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng… Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục được quy định với trách nhiệm cụ thể của các bên liên quan; quy định về cơ sở kiểm định độc lập và công khai kết quả kiểm định, tỷ lệ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp để người học và xã hội lựa chọn.

Đổi mới quản lý nhà nước trong điều kiện tự chủ đại học thông qua các công cụ quản lý như quy hoạch mạng lưới, ban hành chính sách, chiến lược, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về GDĐH; ban hành hệ thống chuẩn chất lượng, điều kiện đảm bảo chất lượng… để các trường tự chủ thực hiện. Cơ sở GDĐH có trách nhiệm minh bạch thông tin và thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.

Nội dung văn bản vui lòng xem tại đây: https://drive.google.com/open?id=1s45_R3OIEqk2P356L-sxI5KmqwSh2B4Q

PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018

08 Apr 2019

Ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật phòng, chống tham nhũng (PCTN) thay thế Luật PCTN số 55/2005/QH11 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13).

          Luật PCTN năm 2018 gồm 10 Chương, 96 Điều, sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019 với một số điểm mới cơ bản sau:

1. Về những quy định chung:

Luật PCTN năm 2018 đã thay cụm từ “xử lý người có hành vi tham nhũng” bằng cụm từ “xử lý tham nhũng” nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả việc xử lý người có hành vi tham nhũng, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN.

Quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Quy định này thể hiện tinh thần từng bước mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật đối với khu vực ngoài nhà nước.

Về các hành vi tham nhũng: Luật đã quy định riêng về các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và các hành vi tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.

2. Về phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

So với Luật hiện hành, Luật năm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mà chỉ quy định nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Luật cũng quy định về trách nhiệm giải trình, báo cáo công tác PCTN và tiêu chí đánh giá về công tác PCTN…

Một trong những nội dung mới và thay đổi căn bản so với Luật hiện hành là quy định về Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng tăng cường một bước tính tập trung và phù hợp với thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay, bảo đảm tính khả thi; kê khai tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập; cơ sở dữ liệu về tài sản, thu nhập. Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập gồm: Cán bộ, công chức; Sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Ngoài phải kê khai các loại tài sản, thu nhập như: nhà, đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài. Luật mới yêu cầu các đối tượng nêu trên còn phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng còn phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. Người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Trường hợp có biến động tài sản như trên mà không giải trình hợp lý về nguồn gốc tài sản, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm xác minh.

Đồng thời, nếu như trước đây, Luật 2008 không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai thì nay, Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định khá cụ thể. Theo đó, việc kê khai tài sản thu nhập được thực hiện theo các phương thức sau:

Kê khai lần đầu áp dụng đối với cán bộ, công chức; Sĩ quan; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12.

Kê khai bổ sung áp dụng với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 năm có biến động tài sản.

- Kê khai hàng năm áp dụng với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; Người làm công tác cán bộ, quản lý tài sản công... Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12…

3. Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Kế thừa quy định của Luật hiện hành, Luật năm 2018 tiếp tục quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị; có bổ sung quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; bổ sung quy định thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.

4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

Luật năm 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hoá và đề cao vai trò của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng; quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm; quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan mình quản lý, phụ trách.

5. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước

Luật PCTN năm 2018 thể hiện sự nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Luật quy định trách nhiệm của tất cả doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nói chung trong việc xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng. Bên cạnh đó, Luật quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân dân hoạt động từ thiện. Các doanh nghiệp, tổ chức này phải áp dụng các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; kiểm soát xung đột lợi ích; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời, Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng các biện pháp PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Luật cũng quy định về thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.

6. Xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN

Luật bổ sung nhiều nội dung mới thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN, tăng cường hiệu quả thực thi Luật PCTN và hiệu quả của công tác PCTN. Đối với xử lý tham nhũng, so với Luật hiện hành, Luật năm 2018 đã quy định rõ các nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng. Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN, Luật năm 2018 đã bổ sung quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, liệt kê các hành vi  khác vi phạm pháp luật về PCTN và quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này; Quy định xử lý hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước./.

Vui lòng xem nội dung đầy đủ của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tại đây

                                                Tổng hợp: Phòng Tổ chức-Hành chính

HƯỞNG ỨNG CUỘC THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN

20 Jul 2018

Ngày 21/5/2018, Bộ Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 1719/KH-BTP tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật trực tuyến” năm 2018 (sau đây gọi tắt là Cuộc thi). Cuộc thi được tổ chức với mục đích cung cấp kiến thức pháp luật cơ bản, kịp thời cập nhật quy định pháp luật mới, bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống pháp lý, xây dựng, hình thành thói quen chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật trong các tầng lớp nhân dân; nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành và bảo vệ pháp luật; giảm thiểu vi phạm pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.

Cuộc thi được tổ chức công khai, rộng rãi trên phạm vi cả nước, dưới hình thức thi trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp tại địa chỉ: http://pbgdpl.moj.gov.vn/qt/cuocthi/Pages/home.aspx. Thí sinh tham gia dự thi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm theo phần mềm bộ đề câu hỏi (gồm 10 câu hỏi) được thiết kế sẵn với nhiều cấp độ (từ dễ đến khó).

Dự kiến thời gian thi được tổ chức từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2018, chia thành 05 cuộc thi. Mỗi đợt thi có cơ cấu giải thưởng dành cho cá nhân bao gồm 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba.

Trong Cuộc thi thứ nhất diễn ra từ ngày 02/7/2018 đến ngày 02/8/2018, Bộ Tư pháp đã lựa chọn chủ đề pháp luật về tiếp cận thông tin.

Quyền tiếp cận thông tin của công dân (được ghi nhận tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013) đã được cụ thể hóa tại Luật tiếp cận thông tin ban hành ngày 6/4/2016 và chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2018; Nghị định số 13/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật tiếp cận thông tin ban hành ngày 23/01/2018 và sẽ chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2018. Đây là một quyền cơ bản của người dân và bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân là điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, làm tăng tính hiệu quả, minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; bảo đảm sự công bằng, dân chủ và tăng cường trách nhiệm của công dân; góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân, quyền con người. 

Để tham gia cuộc thi này, mời truy cập vào vào link sau: http://pbgdpl.moj.gov.vn/qt/cuocthi/Pages/exam.aspx

Một số văn bản hỗ trợ người tham gia:

Hiến pháp năm 2013. Nội dung chi tiết vui lòng xem trong file đính kèm tại đây!

Luật Tiếp cận thông tin. Nội dung chi tiết vui lòng xem trong file đính kèm tại đây!

Nghị định số 13/2018/NĐ-CP. Nội dung chi tiết vui lòng xem trong file đính kèm tại đây!

                                                          PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

TIÊU CHUẨN GIẢNG VIÊN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

17 Jul 2018

Ngày 15/6/2018, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. Thông tư bao gồm 3 Chương, 15 Điều, quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng, giáo viên giảng dạy trình độ trung cấp, sơ cấp trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tập giáo dục thường xuyên - giáo dục nghề nghiệp. Nhà giáo dạy môn văn hóa trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập áp dụng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành.

 I. Theo quy định của Thông tư, chức danh nghề nghiệp của giảng viên giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III), giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III):

1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) có nhiệm vụ: Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng; giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp…

Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Giảng viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giảng viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2); có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I).

2. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) có nhiệm vụ: Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng; giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn, khoa, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chủ trì hoặc tham gia biên soạn hoặc thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy…

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Giảng viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giảng viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1); có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II).

3. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) có nhiệm vụ:giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp…

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2); có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III).

4. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) có nhiệm vụ:giảng dạy thực hành trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học…

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp để dạy thực hành trình độ cao đẳng; đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2); có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III).

II. Chức danh giáo viên giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng I), giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng II), giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III), giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III), giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV):

1. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng I) có nhiệm vụ: Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy;Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy...

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:Giáo viên dạy lý thuyết chuyên môn có bằng tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I.

2. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II có nhiệm vụ: Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy...

          Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:Giáo viên dạy lý thuyết có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 08/2017/TT- BLĐTBXH;Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên;Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng II.

          3. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III có nhiệm vụ: Giảng dạy lý thuyết trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; Hướng dẫn thực tập; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy…

          Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III.

          4. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III có nhiệm vụ: Giảng dạy thực hành trình độ trung cấp; giảng dạy trình độ sơ cấp; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho người học thông qua quá trình giảng dạy; Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy...

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:Có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp để dạy thực hành trình độ trung cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành hạng III.

5. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV có nhiệm vụ: Giảng dạy trình độ sơ cấp; Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp cho học sinh thông qua quá trình giảng dạy; Đánh giá kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp của người học; Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp; Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun được phân công giảng dạy; Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy...

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề hoặc trung cấp trở lên chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, nghề giảng dạy hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp để dạy trình độ sơ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/8/2018.

Nội dung chi tiết vui lòng xem trong file đính kèm tại đây!

                                                          PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

ÁP DỤNG GIÁ KHÁM CHỮA BỆNH BHYT MỚI TỪ 15/7/2018

22 Jun 2018

Ngày 30/5/2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp.

Giá khám bệnh được quy định tại Thông tư thay đổi so với trước đây như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I từ 39.000 đồng/lượt giảmcòn 33.100 đồng/lượt;

- Bệnh viện hạng II từ 35.000 đồng/lượt giảmcòn 29.600 đồng/lượt;

- Bệnh viện hạng III từ 31.000 đồng/lượt giảmcòn 26.200 đồng/lượt;

- Bệnh viện hạng IV từ 29.000 đồng/lượt giảmcòn 23.300 đồng/lượt;

- Bổ sung mức giá khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã là 23.300 đồng/lượt. 

- Hội chẩn để xác định ca bệnh khó là 200.000 đồng.

- Giá dịch vụ ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu dao động từ 221.200 đồng - 401.300 đồng, tùy từng hạng bệnh viện.

- Giá dịch vụ siêu âm là 38.000 đồng; chụp X quang phim từ 47.000 đồng - 66.000 đồng…

Thông tư cũng quy định về mức giá và thanh toán tiền khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể như:

Nếu người bệnh khám bệnh tại khoa khám bệnh, sau đó vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì vẫn được tính là một lần khám bệnh.

Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế, người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám.

Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày và được thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một ngày.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/07/2018.

Nội dung chi tiết vui lòng xem trong file đính kèm tại đây!

                                                          PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

Tăng lương cơ sở thêm 90.000 đồng từ ngày 01/7/2018

21 May 2018

Ngày 15/5/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 

Theo đó, tăng mức lương cơ sở từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng (tăng thêm 90.000 đồng) bắt đầu kể từ ngày 01/7/2018.

Mức lương cơ sở mới này sẽ dùng làm căn cứ:

- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ;

- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Nghị định 72/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 và thay thế Nghị định 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.

(Xem và tải Nghị định số 72/2018/NĐ-CP tại đây)               

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

Tốt nghiệp Cao đẳng phải đạt ngoại ngữ bậc 2/6

31 May 2017

Ngày 20/4/2017, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng. Theo đó định nghĩa:

- Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp là số lượng môn học, mô đun hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo mà người học phải đạt được khi hoàn thành chương trình đào tạo tùy theo từng ngành, nghề và từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp.

- Năng lực của người học đạt được sau khi tốt nghiệp là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp và khả năng làm việc của cá nhân trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong giải quyết công việc tương ứng với trình độ và ngành, nghề đào tạo.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một công việc và trách nhiệm của cá nhân với nhóm và cộng đồng.

Thông tư quy định khối lượng kiến thức tối thiểu đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng như sau:

- Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với trình độ trung cấp là 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở và có thời gian học tập từ 1 đến 2 năm học tùy theo từng ngành, nghề đào tạo. Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành từ 55% - 75%.

- Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với trình độ cao đẳng là 60 tín chỉ và có thời gian học tập từ 02 đến 03 năm học tùy theo từng ngành, nghề đào tạo. Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành từ 50%-70%.

Ngoài ra, Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH cũng quy định yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng:

- Đối với đào tạo trình độ trung cấp: yêu cầu người học sau khi tốt nghiệp phải có năng lực thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, cụ thể:

+ Có kiến thức thực tế và lý thuyết tương đối rộng trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo; kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn; Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.

+ Có kỹ năng nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp cơ bản, công cụ, tài liệu và thông tin; Kỹ năng sử dụng các thuật ngữ chuyên môn của ngành, nghề đào tạo trong giao tiếp hiệu quả tại nơi làm việc; phản biện và sử dụng các giải pháp thay thế; đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

+ Có năng lực ngoại ngữ bậc 1/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

+ Có năng lực làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm; năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc đã định sẵn; năng lực đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện.

- Đối với đào tạo trình độ cao đẳng: yêu cầu người học có năng lực thực hiện được công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của ngành, nghề đào tạo; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc, cụ thể:

+ Có kiến thức thực tế và lý thuyết rộng trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo; Kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn; Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc; Kiến thức thực tế về quản lý, nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá các quá trình thực hiện trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo.

+ Có kỹ năng nhận thức và tư duy sáng tạo để xác định, phân tích và đánh giá thông tin trong phạm vi rộng; Kỹ năng thực hành nghề nghiệp giải quyết phần lớn các công việc phức tạp trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo; Kỹ năng truyền đạt hiệu quả các thông tin, ý tưởng, giải pháp tới người khác tại nơi làm việc.

+ Có năng lực ngoại ngữ bậc 2/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

+ Có Năng lực làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; năng lực chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; năng lực đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2017.

(Xem và tải Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH tại đây)               

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

 

Xử lý nghiêm vi phạm an toàn giao thông dịp Lễ 30/4 - 1/5

24 Apr 2017

Ngày 11/4/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ra Công điện số 503/CĐ-TTg về việc phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ 30/4 và 1/5; trong đó yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương bảo đảm an toàn và chất lượng dịch vụ hành khách, nhất là trên các tuyến kết nối Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các địa điểm du lịch, khu vui chơi giải trí và các đầu mối giao thông lớn… Tăng cường xử lý hành vi chở quá số người quy định, tăng giá vé trái quy định, gây ùn tắc giao thông tại các trạm thu phí đường bộ.

Đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông như: Vi phạm quy định nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ; đi sai làn đường, phần đường, tránh, vượt sai quy định; không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi mô tô, xe máy và có phương án phòng, chống, cương quyết xử lý hành vi đua xe mô tô, ô tô trái phép.

Các đơn vị, địa phương còn có trách nhiệm thông báo số điện thoại đường dây nóng về vận tải và bảo đảm an toàn giao thông trên phương tiện thông tin đại chúng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của cơ quan, đơn vị và người dân về an toàn giao thông trong dịp nghỉ lễ; đồng thời chỉ đạo, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan để giải quyết, khắc phục kịp thời các sự cố về giao thông.

Vừa qua, Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia cũng đã phát hành tờ gấp tuyên truyền về tuân thủ quy định tốc độ khi lái xe.

Sau đây là toàn văn các văn bản nêu trên:                                  

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP      

 

Buộc thôi học đối với sinh viên Cao đẳng, Trung cấp tổ chức thi hộ

17 Apr 2017

Ngày 13/3/2017, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.

Thông tư quy định, đối với hình thức đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ, sinh viên trung cấp, cao đẳng phải đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa) nếu được xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên; 10 tín chỉ/học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa) nếu bị xếp loại kết quả học tập loại yếu.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép người học được đăng ký học cùng lúc 02 chương trình. Để được học 02 chương trình cùng lúc, ngành, nghề đào tạo ở 02 chương trình phải khác nhau; người học đã học xong kỳ thứ nhất với chương trình có thời gian thực hiện từ 01 - 02 năm học, đã học xong kỳ thứ hai với chương trình có thời gian thực hiện từ trên 02 năm học và xếp loại kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở chương trình thứ nhất phải đạt loại khá trở lên…

Sinh viên học trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nhờ thi hộ và người học thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập 01 năm với lần vi phạm thứ nhất và buộc thôi học với lần vi phạm thứ hai; trường hợp tổ chức thi, kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học ngay từ lần vi phạm thứ nhất.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/4/2017.

Quý thầy, cô và các em học sinh-sinh viên vui lòng xem văn bản bên dưới.

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

 

                                                                   

Chỉ thị về việc chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm

01 Mar 2017

CẤM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI LỄ HỘI

TRONG GIỜ HÀNH CHÍNH

Ngày 20/02/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg về việc chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Theo đó yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật lao động, tuyệt đối không đi lễ hội trong giờ hành chính, không dùng xe công tham gia lễ hội (trừ trường hợp thuộc thành phần tham gia tổ chức lễ hội do đơn vị tổ chức lễ hội mời hoặc được giao thực thi nhiệm vụ).

Cũng tại Chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấn chỉnh, hướng dẫn các địa phương việc cấp phép, tổ chức lễ hội truyền thống, không để xảy ra các hành vi phản cảm, kích động bạo lực, vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, gây bức xúc trong dư luận xã hội như: chen lấn, tranh cướp lộc, gây mất an ninh trật tự, trang phục không phù hợp, mê tín dị đoan, cờ bạc, ăn xin…. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tiếp tục duy trì việc quản lý, sử dụng và lưu thông đồng tiền Việt Nam có mệnh giá nhỏ đúng mục đích, văn minh và tiết kiệm…

Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh kế hoạch tổ chức lễ hội phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Bên cạnh đó, có phương án bố trí khu vực dịch vụ bảo đảm thuận tiện, phù hợp với không gian tổ chức lễ hội; không bày bán thịt động vật hoang dã, các đồ chơi có tính bạo lực. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra bảo đảm thực hiện các quy định về niêm yết giá, bán đúng giá, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, an toàn giao thông…

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

Chỉ thị về việc chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm:

 

Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (09/11)

08 Nov 2016

Ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban hành. Sau Hiến pháp 1946, đất nước ta đã có Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp 1992, nhưng tư tưởng lập hiến, những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta. Chính vì vậy, ngày 09/11-ngày ban hành Hiến pháp 1946 được xác định là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngày Pháp luật) đã được chính thức luật hóa trong Luật Phổ biến giáo dục pháp luật (có hiệu lực từ ngày 01/01/2013). Điều 8 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật quy định: “Ngày 09/11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.

Mục đích, ý nghĩa của Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

1. Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật

Ngày Pháp luật được tổ chức hàng năm nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đề cao giá trị của Hiến pháp, pháp luật trong nhà nước pháp quyền, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.

2. Xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ ứng xử phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật

Pháp luật của nước ta đảm bảo nguyên tắc công bằng, minh bạch; ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích cho mỗi cá nhân và sự hài hòa các loại lợi ích trong xã hội. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật; xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật, ý thức bảo vệ pháp luật của toàn dân.

3. Đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách, tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước

Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách; đề cao ý thức làm chủ, tôn trọng kỷ luật, tự do trong khuôn khổ pháp luật; coi trọng các giá trị đạo đức tốt đẹp; ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa; bồi dưỡng ý thức và năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại là những điều kiện quan trọng góp phần hình thành con người về mặt tâm hồn, nhân cách, để mỗi con người tự ý thức về mình, về cộng đồng, về dân tộc, về đất nước. Đây chính là yếu tố tạo nên sự bền vững của ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước, cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

4. Nâng cao hiệu quả xây dựng, phổ biến, giáo dục pháp luật và thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

Bản chất của nhà nước pháp quyền chính là tính thượng tôn của pháp luật trong tổ chức đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn thiện, bao gồm tính thống nhất, ổn định, minh bạch, công bằng và dân chủ. Tổ chức Ngày Pháp luật góp phần đáp ứng các yêu cầu trên và trở thành một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi việc nâng cao mạnh mẽ nhận thức pháp luật của cán bộ, nhân dân, thể hiện thái độ của các thành viên trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật; là sự đánh giá và ghi nhận tính công bằng của pháp luật. Pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh tốt nhất hành vi khi được chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân, có ý thức của mỗi người. Bởi thế, phổ biến, giáo dục pháp luật được coi là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp luật, là cầu nối để đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm động viên toàn dân đoàn kết, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, tự giác chấp hành Hiến pháp, pháp luật, tích cực tham gia bảo vệ pháp luật.

Đối với việc thi hành pháp luật, tổ chức Ngày pháp luật nhằm động viên toàn xã hội thi hành pháp luật nghiêm minh, công bằng, thống nhất; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, tham nhũng; quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng nền hành chính trong sạch, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, khả năng thực thi pháp luật trong mọi hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế xã hội và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.

5. Hướng tới xây dựng nền văn hóa pháp lý

Văn hóa pháp luật rất hiện hữu, được thể hiện hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, cá nhân và xã hội, trong nội dung, thực hành, áp dụng Hiến pháp, pháp luật, trong tất cả những vấn đề liên quan đến con người, quyền, tự do, trách nhiệm của con người. Để hình thành nền văn hóa pháp lý, nâng cao trình độ dân trí pháp lý cần phải xây dựng lối sống theo pháp luật. Lối sống theo pháp luật thể hiện một trạng thái thường xuyên, thường ngày, được tạo lập từ các thói quen ứng xử theo pháp luật của con người ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh, không đơn thuần chỉ là một hành động nhất thời khi có áp lực từ bên ngoài. Lối sống theo pháp luật đòi hỏi trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức về sự cần thiết và giá trị xã hội của pháp luật từ phía các cá nhân; ý thức tự nguyện, từ những lợi ích, từ mức độ hài lòng của dân chúng vào hệ thống pháp luật mà họ được thụ hưởng, từ thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật. Ngày Pháp luật Việt Nam được tổ chức với ý nghĩa đó.

Ngày 27/7/2016, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký Công văn số 2496/BTP-PBGDPL về việc hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2016 và Quyết định số 1583/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016. Theo đó, chủ đề Ngày pháp luật năm 2016 là: “Nâng cao năng lực xây dựng, thực thi pháp luật; giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; phát huy dân chủ, bảo vệ quyền con người, quyền công dân”.

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

GIỚI THIỆU CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ

19 Aug 2016

Triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” (ban hành kèm theo Quyết định số 1056/QĐ-BTP ngày 08/6/2015 của Bộtrưởng Bộ Tư pháp), Bộ Tư pháp đã tổ chức biên soạn Tài liệu giới thiệu những nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, các quy định của Hiến pháp năm 2013 về các quyền dân sự, chính trị. 

Để tăng cường công tác thông tin, truyền thông, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, các quy định của Hiến pháp năm 2013 về các quyền dân sự, chính trị, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang giới thiệu nội dung các Tài liệu nêu trên đến đội ngũ công chức, viên chức và học sinh-sinh viên tại tập tin đính kèm dưới đây.

Tài liệu tuyên truyền.

1. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

2. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG CÓ CHỨA QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ

3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

4. QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HIẾN PHÁP NĂM 2013

5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN VỀ DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ TRONG HIẾN PHÁP NĂM 2013

 

PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

LIÊN HỆ

KGC TRÊN MẠNG XÃ HỘI